facebook

Những vướng mắc khác

Hỏi đáp

  • Tất cả
  • Xem nhiều
  • Thường gặp

Khách hàng đã ký hợp đồng kiểm toán 6 tháng và 12 tháng với công ty kiểm toán khác. Nếu A&C thực hiện kiểm toán BCTC 9 tháng (theo yêu cầu của Tập đoàn) thì có phát sinh vấn đề gì không, có cần liên hệ với kiểm toán viên của công ty kia không?

Trả lời

Trả lời:

Thứ nhất, đây là kiểm toán không trùng kỳ nên có thể chấp nhận được. Thứ hai, việc đơn vị mời A&C kiểm toán là do mục đích kiểm toán khác chứ không phải do bất đồng với kiểm toán hiện tại. Theo các quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp thì việc này là phù hợp. KTV nên liên hệ với kiểm toán viên của công ty hiện tại để thu thập các thông tin cần thiết. 

Báo cáo kiểm toán năm 2016 của A&C nêu ý kiến ngoại trừ về tính hiện hữu của tiền mặt và hàng tồn kho. Đến năm 2017, A&C đã chứng kiến kiểm kê tại ngày 31/12/2017 => trên báo cáo kiểm toán năm 2017 có cần phải nêu lại đoạn ý kiến kiểm toán ngoại trừ của năm 2016 không (số liệu trọng yếu)?

Trả lời

Trả lời:

Việc KTV chứng kiến kiểm kê tại ngày 31/12/2017 không có nghĩa là số liệu tại ngày 31/12/2016 là chính xác vì có thể HTKSNB của khách hàng chưa tốt liên quan đến quản lý hàng tồn kho hoặc lý do khác; có thể có sai sót trọng yếu phát sinh liên quan đến HTK, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của cả năm 2016 và 2017. KTV cần xác định xem liệu có ảnh hưởng lan tỏa không và nếu có ảnh hưởng lan tỏa thì việc đưa ý kiến ngoại trừ là không phù hợp. Tuy nhiên, nếu KTV có cơ sở để đưa ra kết luận rằng số liệu đầu kỳ sau khi đã kiểm tra các thủ tục kiểm toán cho thấy không có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC năm nay thì vẫn có quyền không cần đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ. Điều này phụ thuộc vào xét đoán của KTV trong từng trường hợp cụ thể. Khi KTV đưa ra ý kiến phù hợp/ ngoại trừ cần ghi rõ trong giấy tờ làm việc lý do tại sao có ý kiến như vậy. 

Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường có các khoản chi phí cho chuyên gia nước ngoài dưới hình thức phía Việt Nam chịu chi phí ăn ở đi lại cho chuyên gia tại Việt Nam.

Theo quy định về thuế TNCN hiện hành:

Điều 27, Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam

Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.”

 

Quy định này được thực hiện như thế nào: 

- Về form mẫu thông báo

- Nơi gửi thông báo

- Khi nào thì phải thực hiện: Chuyên gia ký hợp đồng trực tiếp có phải làm thông báo không?

- Hiện tại khi kiểm toán đang hướng dẫn đơn vị làm nhưng thực tế cũng chưa biết làm như thế nào?

Trả lời

Trả lời:

Khi ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài có cử chuyên gia sang Việt Nam để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Công ty cần thu thập thông tin từ nhà thầu nước ngoài lập mẫu hông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về danh sách cá nhân người lao động sang làm việc.

 

Mẫu biểu thuế: không có. Doanh nghiệp căn cứ hướng dẫn để tự lập và gửi cho cơ quan thuế với nội dung bao gồm Danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập.

 

Trường hợp chuyên gia ký hợp đồng trực tiếp với Công ty thì không cần lập mẫu.

Công ty A hoạt động trong lĩnh vực vận tải có thuê tài chính xe đầu kéo để phục vụ sản xuất kinh doanh, chi tiết như sau:

- Thời gian thuê tài chính: 5 năm, trả nợ gốc và lãi định kỳ hàng quý;

- Thời gian khấu hao TSCĐ thuê tài chính: 10 năm;

- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính sẽ được khấu trừ theo từng lần trả nợ gốc thuê tài chính;

- Hợp đồng không hủy ngang, sau 5 năm Công ty A sẽ được quyền mua lại TSCĐ thuê tài chính với giá danh nghĩa. Trong trường hợp Công ty A tất toán hợp đồng trước hạn sẽ bị phạt 5% giá trị hợp đồng.

 

Sau 2 năm, Công ty có kế hoạch giải thể nên không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê tài chính. Để tránh bị phạt, Công ty Adự định thay đổi pháp nhân thuê tài chính sang Công ty B và Công ty B sẽ thay Công ty A tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với hợp đồng thuê tài chính nêu trên.
 

Công ty A có được thay đổi pháp nhân thuê tài chính sang cho Công ty B bằng cách ký phụ lục 3 bên hay không (hợp đồng thuê tài chính không có điều khoản này)? Nếu được, Công ty A có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với phần còn lại chưa được khấu trừ hết hay không? Nếu không thì có được hạch toán vào chi phí và có được xem là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hay không? Lúc này, giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính đang lớn hơn nợ gốc vay còn phải trả (do thời gian khấu hao chậm hơn thời gian thuê), do đó để tất toán các tài khoản này trên BCĐKT thì phần chênh lệch lớn hơn giữa giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính và nợ gốc thuê tài chính có được hạch toán toàn bộ vào chi phí và có được xem là chi phí được trừ hay không? 

Trả lời

Trả lời:

Việc thay đổi pháp nhân thuê tài chính là căn cứ theo thỏa thuận giữa các bên (Công ty A, B và bên cho thuê tài chính). Nếu các bên thỏa thuận và đồng ý thì bổ sung phụ lục hợp đồng để Công ty B tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
 

Về điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo hướng dẫn của thông tư 26/2015/TT-BTC thì Công ty A phải thanh toán không dùng tiền mặt, tuy nhiên do hủy hợp đồng trước hạn thì hóa đơn mua xe đầu kéo này đã không thỏa điều kiện khấu trừ thuế GTGT. Công ty có rủi ro phải điều chỉnh lại thuế GTGT đã khấu trừ tại thời điểm kê khai hóa đơn mua xe đầu kéo và tính tiền chậm nộp theo quy định.
 

Về chi phí thuế TNDN đối với khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính và nợ gốc không được xem là phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh do đó bị xem là chi phí không được trừ theo quy định.

Vấn đề về hợp đồng và đóng bảo hiểm bắt buộc đối với hợp đồng Cộng tác viên (Ngọc, Thương – T2)

 

Hợp đồng Công tác viên là hợp đồng Bưu điện và Viễn thông các tỉnh ký kết với các cá nhân thực hiện các công việc như kế toán huyện, thu cước thuê bao Viễn thông, bưu tá tại các chi cục…

Thời hạn của hợp đồng Công tác viên này thường có thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm; hiện tại Bưu điện và Viễn thông các tỉnh không ký đống bảo hiểm bắt buộc cho các đối tượng này.

 

- Hợp đồng Công tác viên nêu trên là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động?

- Nếu là Hợp đồng dịch vụ thì có bắt buộc phải ký kết đối với những đối tượng phải có đăng ký hành nghề về những dịch vụ đã cung cấp không?

Trả lời

Trả lời:

Quy định của Luật lao động chưa rõ ràng do đó một số tổ chức sử dụng hợp đồng cộng tác viên và xem đây như là hợp đồng dịch vụ (theo quy định của luật dân sự). Vì vậy không áp dụng chính sách bảo hiểm bắt buộc cho các hợp đồng này. Vấn đề này còn có sự tranh cãi giữa các quy định tuy nhiên trong thực tế nhiều doanh nghiệp đang áp dụng và chưa có chế tài từ các cơ quan chức năng. 

Ngoài ra, về cá nhân ký kết hợp đồng cộng tác viên không bắt buộc phải đăng ký hành nghề với các dịch vụ đã cung cấp (trong thực tế không phải dịch vụ nào cũng có giấy phép đăng ký hành nghề). 

Chi phí khánh thành cây cầu khá lớn có vốn hóa vào tài sản cố định không? Những doanh nghiệp nào được phép vốn hóa (bên bộ phận xdcb có thông tư hay quy định riêng đặc thù cho từng loại hình doanh nghiệp như nhà nước, tư nhân…)? (cụ thể: có khách hàng thuộc Bộ quốc phòng phát sinh chi phí khánh thành có giá trị hơn 3,5 tỷ đồng đang xin Bộ quốc phòng đưa vào vốn hóa giá trị công trình mà không phân bổ chi phí theo TT200) 

Trả lời

Trả lời:

Về nguyên tắc xác định Nguyên giáTSCĐ theo chuẩn mực kế toán 03: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

 

Do đó trường hợp chi phí khánh thành cây cầu nằm trong chi phí dự toán đã được phê duyệt thì vốn hóa vào tài sản cố định là hợp lý.

Tại các Bưu điện các tỉnh, Ký kết hợp đồng Đại lý bán lịch đối với những đối tượng bên ngoài. Theo quy định tại Hợp đồng Đại lý cuối tháng Đại lý nộp tiền về sẽ được hưởng phần trăm hoa hồng được hưởng

 

Ví dụ:

Đầu tháng Bưu điện giao cho Đại lý 100tr tiền lịch, cuối tháng Đại lý nộp tiền về 90tr sẽ hưởng 15% hoa đồng được hưởng; 100tr sẽ hưởng 20% hoa hồng được hưởng trên số tiền nộp về.

 

Đối với khoản tiền trả cho Đại lý bán lịch này về bản chất là chi phí hoa hồng hay là chiết khấu. Nếu là chiết khấu sẽ là chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán?

Trả lời

Trả lời:

Bản chất là chi phí hoa hồng hay chiết khấu thương mại sẽ căn cứ vào chính sách bán hàng quy định. Ví dụ nếu chính sách quy định đầy là khoản chiết khấu thương mại do đạt doanh số thì đây là chiết khấu thương mại, Công ty phải xuất hóa đơn giảm trừ tại thời điểm đạt doanh số hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh theo quy định. Trường hợp nếu chính sách bán hàng quy định đây là khoản hỗ trợ bán hàng thì được xem là chi phí hoa hồng trong trường hợp này các bên lập phiếu thu chi và không kê khai tính nộp thuế GTGT.

 

Chiết khấu thanh toán là khoản phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định. Khoản chiết khấu này khác biệt về tính chất nên dễ dàng xác định căn cứ vào chính sách bán hàng.

Trong DN A có lao động thuộc diện phải nộp bảo hiểm bắt buộc tuy nhiên lao động đó có thu nhập ở DN B (cũng thuộc đối tượng nộp bảo hiểm bắt buộc và phát sinh hợp đồng lao động trước và có thu nhập cao hơn). Và như vậy, DN A có phải chi trả cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động khoản tiền lương tương đương với mức đóng các khoản bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định? Và nếu có thì tài liệu cần là gì để chi phí đó được trừ khi tính thuế TNDN? (Bản xác nhận đã tham gia bảo hiểm tại DN B liệu có đủ đảm bảo không?)

Trả lời

Trả lời:

Căn cứ quyết định 595/QĐ-BHXH:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.”

Như vậy người lao động đóng BHXH, BHTN tại DN A, đóng BHYT tại DN B; đóng BHTNLĐ, BNN (bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) tại cả DN A và DN B. 

Căn cứ Điều 4 Nghị định 44/2013/NĐ-CP hướng dẫn luật lao động:

“Điều 4. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động

1. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động:

a) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.”

2. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động:

a) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Căn cứ quy định trên: DN A có trách nhiệm chi trả khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của DN A; DN B có trách nhiệm chi trả khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của DN B cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động theo quy định của pháp luật. 

Điều kiện để ghi nhận chi phí được trừ là hồ sơ chứng từ chứng mình việc tham gia BH bắt buộc của cá nhân người lao động tại DN A và B nêu trên. Trong hợp đồng lao động cũng cần thể hiện điều khoản này để có cơ sở giải trình cho cơ quan thuế.

Ví dụ: Trường hợp người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại Công ty theo hướng dẫn của luật lao động thì Công ty có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của Công ty theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp

Chuyên gia nước ngoài sang làm việc cho DN theo hợp đồng với DN nước ngoài. Và theo hợp đồng này thì DN Việt Nam phải chi trả chi phí chỗ ở và tiền lương cho chuyên gia trong thời hạn làm việc ở VN thì thuế GTGT chi phí thuê nhà cho chuyên gia có được khấu trừ không? Có được xem đó là khoản tiền VN trả lương thay cho DN nước ngoài hay phải ký hợp đồng lao động với chuyên gia nước ngoài trong thời gian làm việc tại VN? và khi đó thuế nhà thầu sẽ tính như thế nào (có bao gồm khoản lương chi trả cho người nước ngoài này hay không?)

Trả lời

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 14 thông tư 219/2013/TT-BTC:

“Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.”

Thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này không thuộc các hướng dẫn theo quy định nêu trên do đó rủi ro không được khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp này. Nếu Công ty nước ngoài trả lương cho các chuyên gia này thì thuế GTGT sẽ được khấu trừ.

Hợp đồng quy định chuyên gia nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam mà bên Việt Nam phải chi trả tiền lương thì rủi ro là chi phí tiền lương này không được trừ do không có hợp đồng lao động ký kết giữa bên Việt Nam và chuyên gia. DN gặp rủi ro trong  hợp đồng nhà thầu này và để ghi nhận chi phí được trừ thì trong hợp đồng nhà thầu nên có mức phí dịch vụ đã bao gồm  lương của chuyên gia và nhà thầu nước ngoài nên trả tiền lương cho chuyên gia.

Về thuế nhà thầu:

Căn cứ điều 7 thông tư 103/2014/TT-BTC quy định:

“Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN

1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).

3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

….

- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy khoản tiền lương, tiền ăn ở của công ty trả thay cho DN nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định.

Ngoài ra, khi chuyên gia sang làm việc tại Việt Nam phải chịu thuế TNCN trong thời gian làm việc tại Việt Nam. Tùy theo trường hợp là cá nhân cư trú/ không cư trú mà tính thuế TNCN phù hợp. 

Theo điểm điều 9, TT 219/2013/BTC có quy định:

“d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:

Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.”

Câu hỏi:

Đối với các dịch vụ “lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.” thì chỉ cần cung cấp cho hãng tàu hoặc công ty nước ngoài là áp dung thuế suất 0% hay còn phải chạy chuyến quốc tế nữa mới được. Nếu tàu nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ ở nội địa như lai dắt, hoa tiêu các tuyến trong nước thì có được hưởng 0% hay không?

Trả lời

Trả lời:

Căn cứ điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC

“Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

...

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

..c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa. 

...d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm: 

Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm...

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

"...d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;

- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.”

Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ nêu trên trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý có đủ chứng từ chứng minh đáp ứng các điều kiện tại điểm d2 khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì áp dụng thuế suất thuế

GTGT 0%. Các doanh nghiệp này cần chạy tuyến nước ngoài để hạn chế rủi ro không được áp dụng thuế suất 0% do dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam. 

Theo Công văn số 06/TCT-CS ngày 03 tháng 01 năm 2017 Tổng Cục Thuế trả lời công văn số 2140/CT-THNVDT ngày 12/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh về vướng mắc về chính sách thuế GTGT, “…. trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá

trị gia tăng đầu vào. Đến thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ đến khi thanh toán thực tế, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán thực tế”

Như vậy việc quá hạn thanh toán vẫn được khấu trừ thuế GTGT bình thường. Tuy nhiên trong thủ tục kiểm toán hiện tại vẫn có thủ tục kiểm tra quá hạn thanh toán để không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: “Trao đổi với đơn vị và Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chỉ tiêu phải trả cho người bán xem có trường hợp quá hạn thanh toán không và đơn vị đã loại trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng không được khấu trừ chưa. Đồng thời chọn mẫu kiểm tra chứng từ thanh toán có đúng với thời hạn kê khai trả chậm không.”

 

Vậy nội dung này làm như thế nào là phù hợp vì KTV nhận thấy TT 151 quy định không rõ ràng như Công văn nêu trên?

Trả lời

Trả lời:

Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn bổ sung khoản này của thông tư 219/2013/TT-BTC đã được thay thế bởi hướng dẫn của thông tư 26/2015/TT-BTC.

 

“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

 

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”

 

Hiện nay thuế đã cho phép kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho trường hợp trả chậm trả góp kể cả trường hợp đến hạn thanh toán nhưng chưa thanh toán. Chỉ khi nào khi thanh toán phát sinh việc chi trả bằng tiền mặt thì khi đó DN mới kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.

 

Thủ tục của kiểm toán có thể phải điều chỉnh lại cho phù hợp: chỉ cần kiểm tra thủ tục thanh toán (kể cả sau thời hạn thanh toán quy định trên hợp đồng) nếu vẫn đảm bảo thanh toán không dùng tiền mặt thì thuế GTGT đầu vào vẫn được khấu trừ.

Công ty A thực hiện dự án đầu tư tại một Khu công nghiệp có quyền sử dụng đất thuê 50 năm trả tiền 1 lần. Khi Công ty A chuyển nhượng dự án đồng thời chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Quyền sử dụng đất mà Công ty A chuyển nhượng được hiểu là quyền thuê đất (chịu thuế suất GTGT 10%) hay là quyền sử dụng đất (thuộc đối tượng không chịu thuế) theo hướng dẫn của TT 219/2013 ạ?

Trả lời

Trả lời:

Theo quy định hiện hành về thuế GTGT và Công văn hướng dẫn của Cục thuế Hà Nội, 56262/CT-TTHT ngày 29/8/2016:

“…trường hợp Công ty phát sinh hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản là nhà xưởng, công trình phụ trợ gắn liền trên đất (đất thuê 50 năm của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 769998) là hoạt động kinh doanh bất động sản.

 

Do vậy, chính sách về thuế GTGT và thuế TNDN áp dụng cho trường hợp trên liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản.

 

Về thuế GTGT:  Giá tính thuế GTGT *10%. Giá tính thuế GTGT = Giá chuyển nhượng BĐS - Giá đất được trừ để tính thuế GTGT. Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được xác định cụ thể trong các trường hợp theo quy định.

Khách hàng đã ký hợp đồng kiểm toán 6 tháng và 12 tháng với công ty kiểm toán khác. Nếu A&C thực hiện kiểm toán BCTC 9 tháng (theo yêu cầu của Tập đoàn) thì có phát sinh vấn đề gì không, có cần liên hệ với kiểm toán viên của công ty kia không?

Trả lời

Trả lời:

Thứ nhất, đây là kiểm toán không trùng kỳ nên có thể chấp nhận được. Thứ hai, việc đơn vị mời A&C kiểm toán là do mục đích kiểm toán khác chứ không phải do bất đồng với kiểm toán hiện tại. Theo các quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp thì việc này là phù hợp. KTV nên liên hệ với kiểm toán viên của công ty hiện tại để thu thập các thông tin cần thiết. 

Báo cáo kiểm toán năm 2016 của A&C nêu ý kiến ngoại trừ về tính hiện hữu của tiền mặt và hàng tồn kho. Đến năm 2017, A&C đã chứng kiến kiểm kê tại ngày 31/12/2017 => trên báo cáo kiểm toán năm 2017 có cần phải nêu lại đoạn ý kiến kiểm toán ngoại trừ của năm 2016 không (số liệu trọng yếu)?

Trả lời

Trả lời:

Việc KTV chứng kiến kiểm kê tại ngày 31/12/2017 không có nghĩa là số liệu tại ngày 31/12/2016 là chính xác vì có thể HTKSNB của khách hàng chưa tốt liên quan đến quản lý hàng tồn kho hoặc lý do khác; có thể có sai sót trọng yếu phát sinh liên quan đến HTK, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của cả năm 2016 và 2017. KTV cần xác định xem liệu có ảnh hưởng lan tỏa không và nếu có ảnh hưởng lan tỏa thì việc đưa ý kiến ngoại trừ là không phù hợp. Tuy nhiên, nếu KTV có cơ sở để đưa ra kết luận rằng số liệu đầu kỳ sau khi đã kiểm tra các thủ tục kiểm toán cho thấy không có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC năm nay thì vẫn có quyền không cần đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ. Điều này phụ thuộc vào xét đoán của KTV trong từng trường hợp cụ thể. Khi KTV đưa ra ý kiến phù hợp/ ngoại trừ cần ghi rõ trong giấy tờ làm việc lý do tại sao có ý kiến như vậy. 

Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường có các khoản chi phí cho chuyên gia nước ngoài dưới hình thức phía Việt Nam chịu chi phí ăn ở đi lại cho chuyên gia tại Việt Nam.

Theo quy định về thuế TNCN hiện hành:

Điều 27, Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam

Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.”

 

Quy định này được thực hiện như thế nào: 

- Về form mẫu thông báo

- Nơi gửi thông báo

- Khi nào thì phải thực hiện: Chuyên gia ký hợp đồng trực tiếp có phải làm thông báo không?

- Hiện tại khi kiểm toán đang hướng dẫn đơn vị làm nhưng thực tế cũng chưa biết làm như thế nào?

Trả lời

Trả lời:

Khi ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài có cử chuyên gia sang Việt Nam để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Công ty cần thu thập thông tin từ nhà thầu nước ngoài lập mẫu hông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về danh sách cá nhân người lao động sang làm việc.

 

Mẫu biểu thuế: không có. Doanh nghiệp căn cứ hướng dẫn để tự lập và gửi cho cơ quan thuế với nội dung bao gồm Danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập.

 

Trường hợp chuyên gia ký hợp đồng trực tiếp với Công ty thì không cần lập mẫu.

Công ty A hoạt động trong lĩnh vực vận tải có thuê tài chính xe đầu kéo để phục vụ sản xuất kinh doanh, chi tiết như sau:

- Thời gian thuê tài chính: 5 năm, trả nợ gốc và lãi định kỳ hàng quý;

- Thời gian khấu hao TSCĐ thuê tài chính: 10 năm;

- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính sẽ được khấu trừ theo từng lần trả nợ gốc thuê tài chính;

- Hợp đồng không hủy ngang, sau 5 năm Công ty A sẽ được quyền mua lại TSCĐ thuê tài chính với giá danh nghĩa. Trong trường hợp Công ty A tất toán hợp đồng trước hạn sẽ bị phạt 5% giá trị hợp đồng.

 

Sau 2 năm, Công ty có kế hoạch giải thể nên không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê tài chính. Để tránh bị phạt, Công ty Adự định thay đổi pháp nhân thuê tài chính sang Công ty B và Công ty B sẽ thay Công ty A tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với hợp đồng thuê tài chính nêu trên.
 

Công ty A có được thay đổi pháp nhân thuê tài chính sang cho Công ty B bằng cách ký phụ lục 3 bên hay không (hợp đồng thuê tài chính không có điều khoản này)? Nếu được, Công ty A có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với phần còn lại chưa được khấu trừ hết hay không? Nếu không thì có được hạch toán vào chi phí và có được xem là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hay không? Lúc này, giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính đang lớn hơn nợ gốc vay còn phải trả (do thời gian khấu hao chậm hơn thời gian thuê), do đó để tất toán các tài khoản này trên BCĐKT thì phần chênh lệch lớn hơn giữa giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính và nợ gốc thuê tài chính có được hạch toán toàn bộ vào chi phí và có được xem là chi phí được trừ hay không? 

Trả lời

Trả lời:

Việc thay đổi pháp nhân thuê tài chính là căn cứ theo thỏa thuận giữa các bên (Công ty A, B và bên cho thuê tài chính). Nếu các bên thỏa thuận và đồng ý thì bổ sung phụ lục hợp đồng để Công ty B tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
 

Về điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo hướng dẫn của thông tư 26/2015/TT-BTC thì Công ty A phải thanh toán không dùng tiền mặt, tuy nhiên do hủy hợp đồng trước hạn thì hóa đơn mua xe đầu kéo này đã không thỏa điều kiện khấu trừ thuế GTGT. Công ty có rủi ro phải điều chỉnh lại thuế GTGT đã khấu trừ tại thời điểm kê khai hóa đơn mua xe đầu kéo và tính tiền chậm nộp theo quy định.
 

Về chi phí thuế TNDN đối với khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính và nợ gốc không được xem là phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh do đó bị xem là chi phí không được trừ theo quy định.

Vấn đề về hợp đồng và đóng bảo hiểm bắt buộc đối với hợp đồng Cộng tác viên (Ngọc, Thương – T2)

 

Hợp đồng Công tác viên là hợp đồng Bưu điện và Viễn thông các tỉnh ký kết với các cá nhân thực hiện các công việc như kế toán huyện, thu cước thuê bao Viễn thông, bưu tá tại các chi cục…

Thời hạn của hợp đồng Công tác viên này thường có thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm; hiện tại Bưu điện và Viễn thông các tỉnh không ký đống bảo hiểm bắt buộc cho các đối tượng này.

 

- Hợp đồng Công tác viên nêu trên là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động?

- Nếu là Hợp đồng dịch vụ thì có bắt buộc phải ký kết đối với những đối tượng phải có đăng ký hành nghề về những dịch vụ đã cung cấp không?

Trả lời

Trả lời:

Quy định của Luật lao động chưa rõ ràng do đó một số tổ chức sử dụng hợp đồng cộng tác viên và xem đây như là hợp đồng dịch vụ (theo quy định của luật dân sự). Vì vậy không áp dụng chính sách bảo hiểm bắt buộc cho các hợp đồng này. Vấn đề này còn có sự tranh cãi giữa các quy định tuy nhiên trong thực tế nhiều doanh nghiệp đang áp dụng và chưa có chế tài từ các cơ quan chức năng. 

Ngoài ra, về cá nhân ký kết hợp đồng cộng tác viên không bắt buộc phải đăng ký hành nghề với các dịch vụ đã cung cấp (trong thực tế không phải dịch vụ nào cũng có giấy phép đăng ký hành nghề). 

Chi phí khánh thành cây cầu khá lớn có vốn hóa vào tài sản cố định không? Những doanh nghiệp nào được phép vốn hóa (bên bộ phận xdcb có thông tư hay quy định riêng đặc thù cho từng loại hình doanh nghiệp như nhà nước, tư nhân…)? (cụ thể: có khách hàng thuộc Bộ quốc phòng phát sinh chi phí khánh thành có giá trị hơn 3,5 tỷ đồng đang xin Bộ quốc phòng đưa vào vốn hóa giá trị công trình mà không phân bổ chi phí theo TT200) 

Trả lời

Trả lời:

Về nguyên tắc xác định Nguyên giáTSCĐ theo chuẩn mực kế toán 03: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

 

Do đó trường hợp chi phí khánh thành cây cầu nằm trong chi phí dự toán đã được phê duyệt thì vốn hóa vào tài sản cố định là hợp lý.

Tại các Bưu điện các tỉnh, Ký kết hợp đồng Đại lý bán lịch đối với những đối tượng bên ngoài. Theo quy định tại Hợp đồng Đại lý cuối tháng Đại lý nộp tiền về sẽ được hưởng phần trăm hoa hồng được hưởng

 

Ví dụ:

Đầu tháng Bưu điện giao cho Đại lý 100tr tiền lịch, cuối tháng Đại lý nộp tiền về 90tr sẽ hưởng 15% hoa đồng được hưởng; 100tr sẽ hưởng 20% hoa hồng được hưởng trên số tiền nộp về.

 

Đối với khoản tiền trả cho Đại lý bán lịch này về bản chất là chi phí hoa hồng hay là chiết khấu. Nếu là chiết khấu sẽ là chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán?

Trả lời

Trả lời:

Bản chất là chi phí hoa hồng hay chiết khấu thương mại sẽ căn cứ vào chính sách bán hàng quy định. Ví dụ nếu chính sách quy định đầy là khoản chiết khấu thương mại do đạt doanh số thì đây là chiết khấu thương mại, Công ty phải xuất hóa đơn giảm trừ tại thời điểm đạt doanh số hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh theo quy định. Trường hợp nếu chính sách bán hàng quy định đây là khoản hỗ trợ bán hàng thì được xem là chi phí hoa hồng trong trường hợp này các bên lập phiếu thu chi và không kê khai tính nộp thuế GTGT.

 

Chiết khấu thanh toán là khoản phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định. Khoản chiết khấu này khác biệt về tính chất nên dễ dàng xác định căn cứ vào chính sách bán hàng.

Trong DN A có lao động thuộc diện phải nộp bảo hiểm bắt buộc tuy nhiên lao động đó có thu nhập ở DN B (cũng thuộc đối tượng nộp bảo hiểm bắt buộc và phát sinh hợp đồng lao động trước và có thu nhập cao hơn). Và như vậy, DN A có phải chi trả cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động khoản tiền lương tương đương với mức đóng các khoản bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định? Và nếu có thì tài liệu cần là gì để chi phí đó được trừ khi tính thuế TNDN? (Bản xác nhận đã tham gia bảo hiểm tại DN B liệu có đủ đảm bảo không?)

Trả lời

Trả lời:

Căn cứ quyết định 595/QĐ-BHXH:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.”

Như vậy người lao động đóng BHXH, BHTN tại DN A, đóng BHYT tại DN B; đóng BHTNLĐ, BNN (bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) tại cả DN A và DN B. 

Căn cứ Điều 4 Nghị định 44/2013/NĐ-CP hướng dẫn luật lao động:

“Điều 4. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động

1. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động:

a) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.”

2. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động:

a) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Căn cứ quy định trên: DN A có trách nhiệm chi trả khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của DN A; DN B có trách nhiệm chi trả khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của DN B cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động theo quy định của pháp luật. 

Điều kiện để ghi nhận chi phí được trừ là hồ sơ chứng từ chứng mình việc tham gia BH bắt buộc của cá nhân người lao động tại DN A và B nêu trên. Trong hợp đồng lao động cũng cần thể hiện điều khoản này để có cơ sở giải trình cho cơ quan thuế.

Ví dụ: Trường hợp người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại Công ty theo hướng dẫn của luật lao động thì Công ty có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của Công ty theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp

Chuyên gia nước ngoài sang làm việc cho DN theo hợp đồng với DN nước ngoài. Và theo hợp đồng này thì DN Việt Nam phải chi trả chi phí chỗ ở và tiền lương cho chuyên gia trong thời hạn làm việc ở VN thì thuế GTGT chi phí thuê nhà cho chuyên gia có được khấu trừ không? Có được xem đó là khoản tiền VN trả lương thay cho DN nước ngoài hay phải ký hợp đồng lao động với chuyên gia nước ngoài trong thời gian làm việc tại VN? và khi đó thuế nhà thầu sẽ tính như thế nào (có bao gồm khoản lương chi trả cho người nước ngoài này hay không?)

Trả lời

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 14 thông tư 219/2013/TT-BTC:

“Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.”

Thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này không thuộc các hướng dẫn theo quy định nêu trên do đó rủi ro không được khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp này. Nếu Công ty nước ngoài trả lương cho các chuyên gia này thì thuế GTGT sẽ được khấu trừ.

Hợp đồng quy định chuyên gia nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam mà bên Việt Nam phải chi trả tiền lương thì rủi ro là chi phí tiền lương này không được trừ do không có hợp đồng lao động ký kết giữa bên Việt Nam và chuyên gia. DN gặp rủi ro trong  hợp đồng nhà thầu này và để ghi nhận chi phí được trừ thì trong hợp đồng nhà thầu nên có mức phí dịch vụ đã bao gồm  lương của chuyên gia và nhà thầu nước ngoài nên trả tiền lương cho chuyên gia.

Về thuế nhà thầu:

Căn cứ điều 7 thông tư 103/2014/TT-BTC quy định:

“Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN

1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).

3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

….

- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy khoản tiền lương, tiền ăn ở của công ty trả thay cho DN nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định.

Ngoài ra, khi chuyên gia sang làm việc tại Việt Nam phải chịu thuế TNCN trong thời gian làm việc tại Việt Nam. Tùy theo trường hợp là cá nhân cư trú/ không cư trú mà tính thuế TNCN phù hợp. 

Theo điểm điều 9, TT 219/2013/BTC có quy định:

“d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:

Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.”

Câu hỏi:

Đối với các dịch vụ “lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.” thì chỉ cần cung cấp cho hãng tàu hoặc công ty nước ngoài là áp dung thuế suất 0% hay còn phải chạy chuyến quốc tế nữa mới được. Nếu tàu nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ ở nội địa như lai dắt, hoa tiêu các tuyến trong nước thì có được hưởng 0% hay không?

Trả lời

Trả lời:

Căn cứ điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC

“Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

...

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

..c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa. 

...d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm: 

Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm...

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

"...d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;

- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.”

Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ nêu trên trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý có đủ chứng từ chứng minh đáp ứng các điều kiện tại điểm d2 khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì áp dụng thuế suất thuế

GTGT 0%. Các doanh nghiệp này cần chạy tuyến nước ngoài để hạn chế rủi ro không được áp dụng thuế suất 0% do dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam. 

Theo Công văn số 06/TCT-CS ngày 03 tháng 01 năm 2017 Tổng Cục Thuế trả lời công văn số 2140/CT-THNVDT ngày 12/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh về vướng mắc về chính sách thuế GTGT, “…. trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá

trị gia tăng đầu vào. Đến thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ đến khi thanh toán thực tế, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán thực tế”

Như vậy việc quá hạn thanh toán vẫn được khấu trừ thuế GTGT bình thường. Tuy nhiên trong thủ tục kiểm toán hiện tại vẫn có thủ tục kiểm tra quá hạn thanh toán để không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: “Trao đổi với đơn vị và Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chỉ tiêu phải trả cho người bán xem có trường hợp quá hạn thanh toán không và đơn vị đã loại trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng không được khấu trừ chưa. Đồng thời chọn mẫu kiểm tra chứng từ thanh toán có đúng với thời hạn kê khai trả chậm không.”

 

Vậy nội dung này làm như thế nào là phù hợp vì KTV nhận thấy TT 151 quy định không rõ ràng như Công văn nêu trên?

Trả lời

Trả lời:

Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn bổ sung khoản này của thông tư 219/2013/TT-BTC đã được thay thế bởi hướng dẫn của thông tư 26/2015/TT-BTC.

 

“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

 

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”

 

Hiện nay thuế đã cho phép kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho trường hợp trả chậm trả góp kể cả trường hợp đến hạn thanh toán nhưng chưa thanh toán. Chỉ khi nào khi thanh toán phát sinh việc chi trả bằng tiền mặt thì khi đó DN mới kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.

 

Thủ tục của kiểm toán có thể phải điều chỉnh lại cho phù hợp: chỉ cần kiểm tra thủ tục thanh toán (kể cả sau thời hạn thanh toán quy định trên hợp đồng) nếu vẫn đảm bảo thanh toán không dùng tiền mặt thì thuế GTGT đầu vào vẫn được khấu trừ.

Công ty A thực hiện dự án đầu tư tại một Khu công nghiệp có quyền sử dụng đất thuê 50 năm trả tiền 1 lần. Khi Công ty A chuyển nhượng dự án đồng thời chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Quyền sử dụng đất mà Công ty A chuyển nhượng được hiểu là quyền thuê đất (chịu thuế suất GTGT 10%) hay là quyền sử dụng đất (thuộc đối tượng không chịu thuế) theo hướng dẫn của TT 219/2013 ạ?

Trả lời

Trả lời:

Theo quy định hiện hành về thuế GTGT và Công văn hướng dẫn của Cục thuế Hà Nội, 56262/CT-TTHT ngày 29/8/2016:

“…trường hợp Công ty phát sinh hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản là nhà xưởng, công trình phụ trợ gắn liền trên đất (đất thuê 50 năm của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BT 769998) là hoạt động kinh doanh bất động sản.

 

Do vậy, chính sách về thuế GTGT và thuế TNDN áp dụng cho trường hợp trên liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản.

 

Về thuế GTGT:  Giá tính thuế GTGT *10%. Giá tính thuế GTGT = Giá chuyển nhượng BĐS - Giá đất được trừ để tính thuế GTGT. Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được xác định cụ thể trong các trường hợp theo quy định.

Nội dung đang được cập nhật!

Có thể bạn quan tâm

Những vướng mắc về thuế

Từ ngày 1 tháng 1 năm 2018, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn và một số ưu đãi khác